Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT về Bồi thường tái định cư
hông tư số 14/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết một số nội
dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất tại các Nghị định sau:
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 14/2009/TT-BTNMT NGÀY 01
THÁNG 10 NĂM 2009 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất tại
các Nghị định sau:
1. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau
đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP);
2. Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP);
3. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP);
4. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan
khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình,
cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau
đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá
nhân khác có liên quan.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 3. Điều kiện để được bồi thường về đất
Điều kiện để người đang sử dụng đất được bồi thường về đất
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 của
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP. Một số điểm tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
được quy định cụ thể như sau:
1. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất
hoặc tài sản gắn liền với đất và giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 bao gồm:
a) Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
b) Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) tại thời điểm tặng, cho;
c) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan,
tổ chức giao nhà.
2. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với
đất ở quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 8, trường hợp này phải bảo đảm các điều
kiện sau:
a) Nhà thanh lý, hóa giá, nhà bán phải thuộc sở hữu nhà nước.
Nhà thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng
chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu
tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được
tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở
khác thuộc sở hữu nhà nước.
b) Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
thanh lý, hoá giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước
ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở
bán theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ
về mua bán và kinh doanh nhà ở.
3. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người đang sử dụng đất quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8 bao gồm:
a) Bằng khoán điền thổ;
b) Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng
nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
c) Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế
nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
d) Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà
ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
đ) Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa
kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
e) Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực
thi hành;
g) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở
nay được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ở
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công nhận.
Điều 4. Khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện
Việc khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện
vào tiền bồi thường, hỗ trợ tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
được quy định cụ thể như sau:
1. Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào
tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ
di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).
2. Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào tiền bồi thường,
hỗ trợ bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho
thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất,
tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản
lý, sử dụng đất đai.
Điều 5. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất
còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường quy định tại Điều 11 của Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu
hồi, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01
hàng năm.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố chưa
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chức năng xác định
lại giá đất cụ thể để quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp và không bị
giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại khoản 3 Điều
9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng
đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải
có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư
vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản
chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường
hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng
đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
b) Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất
được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất
mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng,
chi phí tôn tạo đất;
c) Các khoản chi phí khác có liên quan.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc xác định khoản chi
phí đầu tư vào đất còn lại đối với các trường hợp không có hồ sơ, chứng từ về
chi phí đã đầu tư vào đất cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Điều 6. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân
Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, một số nội
dung được quy định cụ thể như sau:
1. Đất nông nghiệp được bồi thường gồm: đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ
sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2. Đối với đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi
thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Điều 7. Bồi thường đối với đất ở
1. Người bị thu hồi đất ở được bồi thường bằng việc giao đất
ở mới hoặc bằng nhà ở tái định cư hoặc bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất
tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư được thực hiện
khi người bị thu hồi đất ở thuộc các trường hợp quy định tại Điều 18 của Thông
tư này.
2. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 15 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất
mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của
từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn
việc tiếp nhận và phân chia tiền bồi thường về đất.
Điều 8. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi
xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn
Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất trong
trường hợp Nhà nước không thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường
bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất
ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục
đích sử dụng;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch
giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân
(x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở,
công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình)
nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt
hại thực tế. Mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho
phù hợp với thực tế tại địa phương.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng
không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất
thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 9. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng
không được bồi thường quy định tại Điều 17 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà
nước, công ty có 100% vốn nhà nước được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không
thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được
bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo
quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này nếu chi phí đầu tư đó không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp phải di chuyển đến địa điểm mới thì được
hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại địa điểm mới được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa tương đương với mức bồi thường cho diện tích
đất tại địa điểm bị thu hồi.
Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để chi trả
tiền bồi thường và đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại địa điểm mới
thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Mục 2
BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN
Điều 10. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về
nhà, công trình
Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công
trình quy định tại Điều 20 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể
như sau:
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được
bồi thường theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường
về đất và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy
định tại Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; nếu xây dựng từ ngày 01 tháng
7 năm 2004 trở về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật thì không được bồi thường. Trong trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với thực tế tại
địa phương.
Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình đối với người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình đối với người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
1. Khoản 1 Điều 21 quy định về phần diện tích nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là hợp pháp khi được cơ
quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước
tại địa phương cho phép.
2. Khoản 2 Điều 21 quy định về người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà tại nơi tái định cư; trường hợp không
có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức
hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê; trường hợp có nhà tái
định cư để bố trí mà người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có
nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Điều 12. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi thực hiện theo quy định
tại Điều 24 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm bằng giá trị sản lượng
thu hoạch của một (01) vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của một (01) vụ thu hoạch
được tính theo năng suất cao nhất trong ba (03) năm trước liền kề của cây trồng
chính tại địa phương theo thời giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa
phương tại thời điểm thu hồi đất.
2. Cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy
gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 74-CP ngày 25
tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất
nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn
cây, giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của
vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:
a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây
dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu
và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại
thị trường địa phương;
b) Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở
trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng
(=) số lượng từng loại cây trồng nhân (x) với giá bán một (01) cây tương ứng
cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở
thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu
có);
c) Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (ví dụ như cây ăn
quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của
vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây ở thị trường địa phương tại
thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có);
d) Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý thì chỉ bồi thường
chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ
quy định tại khoản này được tính thành tiền theo mức chi phí trung bình tại địa
phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối với từng loại cây.
3. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất
lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo
vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân
tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại
cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất trừ (-)
đi giá trị thu hồi (nếu có).
Điều 13. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu
nhà nước
Việc sử dụng tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu
nhà nước quy định tại Điều 25 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ
thể như sau:
Tổ chức bị thu hồi đất có tài sản được Nhà nước giao quản
lý, sử dụng bị thiệt hại và phải di dời đến địa điểm mới thì được sử dụng tiền
bồi thường tài sản để đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp vào
ngân sách nhà nước.
Mục 3
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 14. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
Đối tượng, diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng để xác định
hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất quy định tại Điều 20 của Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và được xác định như
sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp,
lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính
phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 2-CP
ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính
phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm
a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình
đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được
giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này nhưng chưa được giao đất
nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp
đó.
2. Diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP gồm diện tích
đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất được giao để trồng rừng sản
xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác và được xác định
như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất
(Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai) thì xác định diện tích đất ghi trên giấy tờ đó;
b) Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất nhưng được thể hiện trong phương án giao đất nông nghiệp khi thực hiện quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này thì diện tích đất nông nghiệp được xác định
theo phương án đó;
c) Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ, phương án giao
đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì xác định theo hiện trạng thực tế
đang sử dụng.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ
tối đa bằng 30% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của
ba (03) năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo
cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp
chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định
thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi
cơ quan thuế.
Điều 15. Xác định khu dân cư để tính hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp trong khu dân cư
1. Khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được xác định
theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn, ấp, buôn,
phum, sóc và các điểm dân cư tương tự.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại
địa phương quy định cụ thể việc xác định ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài
cùng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 16. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm được thực
hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và được quy định
cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 14 của Thông tư này mà bị thu hồi đất nông nghiệp nhưng không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì
được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
2. Việc áp dụng hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm bằng một (01) suất đất ở hoặc một (01) căn hộ chung cư hoặc một (01)
suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp chỉ thực hiện một lần khi có đủ
các điều kiện sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ có nhu cầu nhận suất đất
ở hoặc căn hộ chung cư hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
b) Địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở;
c) Số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP phải bằng hoặc lớn
hơn giá trị một (01) suất đất ở hoặc giá một (01) căn hộ chung cư hoặc giá trị
một (01) suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
3. Việc lấy ý kiến của người bị thu hồi đất nông nghiệp về
phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến
về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hình thức lấy ý kiến thực hiện
như việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại
khoản 2 Điều 30 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
Điều 17. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà
nước
Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước quy định
tại Điều 30 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không thuộc sở hữu
nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí
di chuyển theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 18 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP.
Mục 4
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 18. Các trường hợp được bố trí tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được
bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết
đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất
ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
bị thu hồi.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an
toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển
chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
bị thu hồi.
4. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ
chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung
quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào điều kiện thực tế tại địa phương để quy định diện tích đất, diện tích nhà ở
để bố trí tái định cư.
Điều 19. Bố trí tái định cư
Việc bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 34
của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
1. Công khai phương án bố trí tái định cư; đối với dự án đã
có khu tái định cư thì hộ gia đình, cá nhân được tái định cư được xem nơi dự kiến
tái định cư trước khi chuyển đến.
2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất. Giá bán nhà tái định cư do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở suất đầu tư nhà ở và thực tế tại địa phương.
Giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù với thực tế tại
địa phương.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại
nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy
định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch
thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định, trừ trường
hợp được hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP.
Mục 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 20. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được phê duyệt cùng với
phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
2. Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư gồm:
a) Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;
b) Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
d) Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm,
hình thức tái định cư);
đ) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
Điều 21. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thành tiểu dự án riêng
Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành
tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
1. Thời điểm tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư.
2. Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi phê
duyệt được thực hiện độc lập nhưng phải đảm bảo yêu cầu về tiến độ của dự án đầu
tư.
Điều 22. Thẩm định và ủy quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
Việc thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP, một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập
hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã hoàn chỉnh
theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP;
b) Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi.
2. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản
1 Điều này gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thu hồi đất
có liên quan từ hai (02) quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; gửi
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi
một (01) đơn vị hành chính cấp huyện.
3. Nội dung thẩm định gồm:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi;
số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất
tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động
trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái định cư;
e) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của
cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Việc di dời mồ mả.
4. Kinh phí lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án được sử dụng từ khoản kinh phí chi cho công tác tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định
tại Điều 26 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
5. Căn cứ vào thực tế tại địa phương và tính chất, quy mô của
dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, đảm bảo việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được nhanh chóng và hiệu quả.
Điều 23. Việc thuê thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải
phóng mặt bằng
Việc thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện các dịch
vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 3 Điều 25 của Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm có:
a) Đo đạc, lập bản đồ hiện trạng; trích lục bản đồ, trích
sao hồ sơ địa chính (trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính
đã bị biến động không còn phù hợp với hiện trạng thì trích đo, lập hồ sơ thửa đất);
- b) Lập phương án về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- c) Lập và thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư;
- d) Dịch vụ khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Trường hợp thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cấp huyện thì việc thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ
về bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định sau:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thuê doanh nghiệp, tổ
chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Doanh nghiệp, tổ chức có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi
thường, giải phóng mặt bằng phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Mục 6
CHI PHÍ CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT
Điều 24. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và công tác cưỡng chế thu hồi đất
1. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập
bao gồm các nội dung sau:
a) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi
đất và quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận
động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về
tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án;
b) Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực
tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo
đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu
và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức
độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt
hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác;
c) Chi cho việc lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ
khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường,
niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
đ) Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quy định về bồi thường, giải
quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi
thường;
e) Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định (nếu có);
g) Chi in ấn và văn phòng phẩm;
h) Chi phí trả lương, bảo hiểm xã hội cho việc thuê nhân
công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
i) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường thực
hiện phê duyệt dự toán và quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP.
3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực
hiện cưỡng chế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư quyết định. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
được tính vào vốn đầu tư của dự án.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
thể ứng trước kinh phí tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
để thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 25.Trình tự, thủ tục thực hiện thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất
Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất được
thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP; một số nội dung được quy định cụ thể tại các Điều 26, 27, 28 và
29 của Thông tư này.
Điều 26. Thông báo thu hồi đất
1. Căn cứ vào kết quả xử lý hồ sơ về đầu tư, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo ủy quyền) ra thông báo thu hồi đất;
trong thông báo thu hồi đất phải thể hiện các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP;
b) Giao nhiệm vụ cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, lập dự án đầu
tư.
2. Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp
huyện là căn cứ pháp lý để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
và nhà đầu tư thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều này.
Điều 27. Nội dung thẩm định, xác nhận nhu cầu sử dụng đất
Việc thẩm định, xác nhận về nhu cầu sử dụng đất quy định tại
khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án
đầu tư:
a) Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp chưa
có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì đánh giá về sự
phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
b) Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất của dự án theo quy định
hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với loại dự án chưa có quy định
về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn cứ vào quy mô,
tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để đánh giá.
2. Nội dung xác nhận nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp
không phải lập dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
và yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về
quỹ đất của địa phương.
Điều 28. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất
1. Tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
phải lập hồ sơ và gửi hai (02) bộ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản (đơn) đề nghị giao đất hoặc thuê đất;
b) Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận;
Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật
liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu
tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm
các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch
vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm
định; trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì việc thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định hồ sơ giao đất,
thuê đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất
để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Đối với trường hợp giao đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người xin giao đất, thuê đất lập hồ sơ và gửi hai
(02) bộ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất;
b) Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Ủy ban nhân dân
cấp xã;
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ giao đất,
thuê đất cùng với việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 29. Quy định về bàn giao đất
1. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, người
có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) các giấy tờ về quyền sử dụng đất,
giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường
làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất
không bị thu hồi.
2. Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày, kể từ ngày
được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ thì người có đất bị thu hồi phải
bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Việc bàn giao đất giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng và người có đất bị thu hồi phải lập thành biên bản và có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi. Trường hợp người được nhận bồi
thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì phải có giấy ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 11
năm 2009.
2. Thông tư này thay thế các thông tư sau:
a) Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
b) Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm
2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Bãi bỏ Phần VII và Phần IX của Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quy định cụ thể về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa
các cơ quan tài nguyên và môi trường, kế hoạch đầu tư, xây dựng, tài chính, các
cơ quan khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất để thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế "một cửa";
b) Quy định cụ thể thời gian thực hiện các bước công việc
trong việc thực hiện thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cho phù hợp với
thời hạn thông báo thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật Đất đai;
c) Thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất; trường hợp địa
phương đã có các tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng mà
không phải là Tổ chức phát triển quỹ đất thì chuyển đổi thành Tổ chức phát triển
quỹ đất.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường để hướng dẫn giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
No comments:
Post a Comment